Liên kết website

Thống kê truy cập

Giới thiệu

Chức năng nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân xã Ngàm Đăng Vài

10/03/2017 00:00 203 lượt xem

 QUY CHẾ LÀM VIỆC

của UBND xã Ngàm Đăng Vài, nhiệm kỳ 2016 - 2021

(Ban hành kèm theo quyết định số 06 /2016/QĐ - UBND ngày 19h tháng 8 năm 2016  của Ủy ban nhân dân xã Ngàm Đăng Vài).

________________________

Chương I

Những Quy định chung

          Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

          1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của UBND xã Ngàm Đăng Vài nhiệm kỳ hoạt động 2016 - 2021.

          2. Các thành viên UBND xã, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, trưởng thôn 8/8 thôn, các cơ quan, tổ chức cá nhân có quan hệ công tác, làm việc với UBND xã Ngàm Đăng Vài chịu sự điều chỉnh của quy chế này.    

Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND xã

  1. UBND xã làm việc theo chế độ tập thể Ủy ban nhân dân kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, đảm bảo phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể UBND xã, đồng thời đề cao trách nhiệm của cá nhân Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các thành viên UBND xã.

          2. Giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, đúng thẩm quyền; bảo đảm theo nguyên tắc: Đảng lãnh đạo, HĐND phát huy quyền giám sát, UBND xã chỉ đạo, điều hành thực hiện Nghị quyết các cấp, các văn bản chỉ đạo của cấp trên.

          3. Trong phân công công việc, căn cứ chức năng nhiệm vụ cụ thể, mỗi cơ quan, đơn vị có thể được giao cho một số việc nhất định, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính trước UBND xã. Cấp trên không làm thay việc cấp dưới, tập thể không làm thay việc cá nhân và ngược lại.

          4. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và quy chế làm việc của UBND xã.

          5. Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc, đảm bảo dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động theo đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

Chương II

Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc

và quan hệ công tác của UBND xã

          Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của UBND xã

          1. Uỷ ban nhân dân xã giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015. UBND xã thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề quy định tại điều 35 Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND xã.

          2. Cách thức giải quyết công việc của UBND xã.

          a) Các vấn đề được đưa ra thảo luận tập thể tại phiên họp UBND xã hàng tháng.

          b) Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã, Văn phòng HĐND - UBND xã gửi toàn bộ hồ sơ, phiếu lấy ý kiến đến từng đồng chí thành viên UBND xã xin ý kiến. Hồ sơ gửi lấy ý kiến thành viên UBND xã áp dụng theo các quy định tại điều 14 quy chế này.

          Các quyết nghị tập thể của UBND xã được thông qua khi có quá nửa số thành viên UBND xã đồng ý. Trường hợp xin ý kiến các thành viên UBND xã bằng hình thức lấy phiếu kín thì.

          - Nếu vấn đề được quá nửa ủy viên UBND xã đồng ý, Văn phòng HĐND - UBND xã trình Chủ tịch UBND xã quyết định và báo cáo phiên họp UBND xã gần nhất.

          - Nếu vấn đề không được quá nửa ủy viên UBND xã đồng ý thì Văn phòng HĐND - UBND báo cáo Chủ tịch UBND xã quyết định việc đưa ra thảo luận tại phiên họp UBND  xã.

          - Đối với các vấn đề có số ủy viên UBND xã cho ý kiến bằng nhau (50/50) thì các ý kiến sẽ được quyết định theo phía ý kiến có người đứng đầu tham gia.

          Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên UBND xã

1. Trách nhiệm chung

a) Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của UBND xã; tham gia đây đủ các phiên họp UBND, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của UBND xã; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kiên quyết đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức xã, trưởng thôn hoàn thành các nhiệm vụ; thường xuyên học tập nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với các cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ sở.

b) Không được nói và làm trái với các Nghị quyết của HĐND, quyết định của UBND xã và các văn bản chỉ đạo của cơ quan Nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với HĐND, UBND, Chủ tịch UBND.

2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND xã

          a) Chủ tịch UBND xã là người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành công việc của UBND xã, có trách nhiệm giải quyết công việc theo quy định tại điều 36 Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND xã quyết định.

          b) Trực tiếp chỉ đạo giải quyết những vấn đề quan trọng, cấp bách, những vấn đề có tính chất liên ngành, liên quan đến nhiều lĩnh vực, đơn vị trong xã.

          c) Chủ tịch UBND xã phân công một phó chủ tịch trong số các phó chủ tịch UBND xã làm nhiệm vụ phó Chủ tịch thường trực; Chủ tịch UBND xã quyết định điều chỉnh phân công, công việc giữa các phó Chủ tịch, uỷ viên uỷ ban nhân dân xã khi xét thấy cần thiết.

          d) Chủ tịch UBND xã ủy quyền cho phó Chủ tịch thường trực chỉ đạo công việc của UBND xã khi Chủ tịch đi vắng; trực tiếp giải quyết công việc của Phó chủ tịch đi vắng hoặc phân công phó Chủ tịch khác giải quyết thay phó Chủ tịch đi vắng.

          3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó chủ tịch UBND xã

          a) Phó chủ tịch UBND xã được Chủ tịch UBND xã phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác, chỉ đạo một số cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND xã và các trưởng thôn.

          b) Phó chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước UBND xã, Chủ tịch UBND xã; đồng thời cùng các thành viên UBND xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND xã trước BTV Đảng uỷ và UBND huyện Hoàng Su Phì.

          c) Trong lĩnh vực công tác được phân công, phó Chủ tịch UBND xã có nhiệm vụ, quyền hạn:

          - Chủ động kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND xã, các trưởng thôn trong việc thực hiện Nghị quyết của HĐND, Quyết định của UBND xã, Chủ tịch UBND xã, chủ trương, chính sách, pháp luật nhà nước về lĩnh vực được phân công phụ trách.

          - Chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, đề án thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách phù hợp với Nghị quyết HĐND xã, Quyết định của UBND xã, quy hoạch ngành, quy hoạch tổng thể của các cơ quan nhà nước cấp trên và đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

          - Được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch UBND xã trong việc quyết định giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã về quyết định đó;

          - Báo cáo và đề xuất với Chủ tịch UBND xã xem xét, quyết định xử lý kịp thời công việc liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách đã phối hợp xử lý nhưng ý kiến chưa thống nhất.

          d) Phó chủ tịch thường trực, ngoài việc thực hiện trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc đã nêu tại khoản a, b và c điều này còn được Chủ tịch UBND uỷ quyền lãnh đạo công việc của UBND xã khi Chủ tịch đi vắng.

          4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của thành viên UBND xã

          a) Chịu trách nhiệm trước chủ tịch UBND xã và thường trực UBND xã về công việc được phân công phụ trách; đồng thời tham gia công việc chung của UBND xã, cùng các thành viên khác của UBND xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND xã trước BTV Đảng uỷ và UBND huyện.

          b) Trực tiếp chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực thuộc cơ quan phụ trách hoặc một số lĩnh xã giải quyết theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.

          c) Tham dự đầy đủ các phiên họp UBND xã, trường hợp vắng mặt phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND xã; tham gia ý kiến và biểu quyết các vấn đề thảo luận tại phiên họp UBND xã; tham gia ý kiến với các thành viên UBND khác của UBND xã, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND xã để xử lý các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc các vấn đề thuộc chức năng quản lý của mình.

          d) Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch UBND xã.

Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức xã

1. Giúp UBND và Chủ tịch UBND thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước chủ tịch UBND xã và cơ quan chuyên môn cấp xã về lĩnh vực được phân công.

2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, gây phiền hà cho dân. Nếu có vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.

3. Tuân thủ Quy chế làm việc của UBND xã, chấp hành sự phân công công tác của Chủ tịch UBND; giải quyết công việc kịp thời theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ quan.

4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết công việc của cán bộ công chức khác; trong trường hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó chủ tịch xử lý.

5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn; Tổ chức sắp xếp, lưu giữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của UBND xã; thực hiện chế độ báo cáo đảm bảo kịp thời, chính xác tình hình lĩnh vực mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch UBND xã.

Chương III

Chế độ hội họp và giải quyết công việc của UBND xã

Điều 6. Chế độ hội họp

1. Phiên họp UBND xã.

a) Ủy ban nhân dân xã họp mỗi tháng ít nhất một lần, ngày họp cụ thể do Chủ tịch quyết định. Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên UBND; Chủ tịch UBND mời Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND cùng tham dự; trong từng nội dung cụ thể hoặc bàn về công việc có liên quan, Chủ tịch UBND xã mời Chủ tịch Uỷ ban MTTQ, người đứng đầu các tổ chức đoàn thể, cán bộ không chuyên trách, công chức cấp xã và các trưởng thôn dự họp. Đại biểu mời có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.

b) Nội dung phiên họp:

Nội dung phiên họp của UBND xã gồm những vấn đề được quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này. Tuỳ theo công việc cụ thể, Chủ tịch UBND xã chọn nội dung cụ thể của phiên họp.

c)Trình tự phiên họp.

- Chủ tịch UBND chủ toạ phiên họp. Khi Chủ tịch vắng, uỷ quyền Phó Chủ tịch chủ toạ phiên họp;

- Văn phòng UBND báo cáo số thành viên UBND và đại biểu mời dự, số đại biểu có mặt và số đại biểu vắng mặt, nội dung chương trình phiên họp.

- Cán bộ được phân công trình bày đề án, kế hoạch, những vấn đề cần xin ý kiến tại phiên họp.

- Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến thảo luận tại phiên họp.

- Chủ toạ phiên họp kết luận từng đề án, kế hoạch và lấy biểu quyết, đề án, kế hoạch được thông qua khi có quá nửa số thành viên UBND biểu quyết tán thành. Trường hợp những vấn đề thảo luận chưa được thông qua thì Chủ toạ yêu cầu chuẩn bị thêm để trình lại vào phiên họp khác.

2. Giao ban của UBND xã

a) Vào sáng thứ hai hàng tuần, Chủ tịch, Phó Chủ tịch tổ chức họp giao ban   theo quyết định của Chủ tịch.( Nếu chủ tịch đi vắng phó chủ tịch chủ trì giao ban) UBND xã mời tham dự họp, TT Đảng ủy-HĐND, UBMTTQ xã các tổ chức đoàn thể , cán bộ công chức, không chuyên trách xã. Để kiểm điểm tình hình công việc, thống nhất chỉ đạo và triển khai công tác trong tuần; giao nhiệm vụ tuần tiếp theo, xử lý những vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của TT Đảng ủy, UBND huyện; chuẩn bị nội dung các phiên họp UBND, các hội nghị cuộc họp khác do UBND xã chủ trì triển khai.

b) Trình tự giao ban:

- Các thành viên họp báo cáo những công việc chính đã giải quyết tuần trước, những khó khăn vướng mắc, tồn tại và những công việc cần xử lý.

- Chủ tịch UBND nhận xét, đánh giá công tác của các thành viên, phân công chỉ đạo công việc cụ thể tới từng thành viên và xếp lịch công tác tuần.

3. Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch UBND xã triệu tập các trưởng thôn, một số cán bộ công chức họp và mời khối đoàn thể dự để chỉ đạo phối hợp giải quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.

4. Sáu tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết, UBND xã họp liên tịch với thường trực Đảng ủy, thường trực HĐND, Chủ tịch MTTQ và người đúng đầu các đoàn thể nhân dân trong xã, cán bộ không chuyên trách và công chức xã, trưởng thôn để thông báo tình hình kinh tế xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của UBND và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.

5. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm của UBND xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan Nhà nước cấp trên.

Điều 7. Chế độ làm việc của UBND xã

1. Làm việc với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp Huyện tại xã.

a) Theo chương trình đã được UBND huyện Thông báo, Chủ tịch UBND chỉ đạo Phó chủ tịch, ủy viên UBND, các cán bộ công chức có liên quan cùng văn phòng UBND xã chuẩn bị nội dung tài liệu, làm việc với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp Huyện;

b) Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch UBND xã có thể ủy quyền cho Phó chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp Huyện, báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch về những công việc cần triển khai.

2. Làm việc với Trưởng thôn.

a) Chủ tịch UBND xã phân công thành viên UBND phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình các thôn. Hàng tháng Chủ tịch UBND làm việc với trưởng thôn để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết khiếu nại của nhân dân theo quy định của Pháp luật.

b) Trưởng thôn phải thường xuyên liên hệ với HĐND; UBND xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đao, điều hành của cơ quan Nhà nước cấp trên, của Đảng uỷ, HĐND, UBND xã để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.

Kịp thời báo cáo với UBND, Chủ tịch UBND xã tình hình mọi mặt của thôn, đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết để góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.

3. Các cán bộ, công chức xã phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần quy định các cuộc họp tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi họp, tập huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách.

4. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của UBND xã phải quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãnh phí.

5. Trách nhiệm của văn phòng HĐND - UBND xã trong phục vụ các cuộc họp và tiếp khách của UBND xã:

a) Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc cùng với các cán bộ công chức có liên quan đến nội dung họp, tiếp khách, chuẩn bị các điều kiện phục vụ.

b) Theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND, phối hợp với cán bộ, công chức liên quan, chuẩn bị nội dung chương trình các cuộc họp, làm việc; gửi giấy mời và tài liệu đến các đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp.

Điều 8. Giải quyết các công việc của UBND xã

1. Chủ tịch và Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công  việc của công dân và tổ chức theo cơ chế “một cửa” từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” tại UBND theo quy trình và tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho công dân theo quy định hành chính một cửa.

2. Công khai niêm yết tại trụ sở UBND các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của HĐND, UBND xã, các thủ tục hành chính, thu phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức; bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện đúng cách thức thủ tục cho tổ chức, công dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ công chức xã.

3. UBND xã có trách nhiệm chỉ đạo các bộ phận tham mưu cho UBND xã phối họp với phòng chức năng của UBND huyện để giải quyết công việc của công dân và tổ chức thực hiện; không để cho người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.

4. Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phảm chất tốt, có khả năng giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trong khả năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ điều kiện phục vụ nhân dân.

Điều 9. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân

1. Hàng tuần, UBND xã tiếp dân vào các ngày trong tuần, trong đó Chủ tịch UBND xã tiếp dân vào chiều thứ 5 hàng tuần. Lịch tiếp dân được công bố công khai tại phòng tiếp dân để công dân biết. Chủ tịch và các thành viên khác của UBND phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình. UBND xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ công chức tổ chức việc tiếp dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy công việc lên cấp trên, những thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.

Trưởng thôn có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất  với UBND xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng, kéo dài.

2. Công tác một cửa phụ trách từng lĩnh vực chịu trách nhiệm giúp UBND xã tiếp công dân, tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.

Điều 10. Phối hợp giữa UBND với thanh tra nhân dân ở xã

1. Thông báo kịp thời cho Ban thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của HĐND, UBND xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.

2. Xem xét giải quyết kịp thời các kiến nghị của ban thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của ban thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban thanh tra nhân dân.

3. Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định pháp luật.

Điều 11. Thông tin tuyên truyền và báo cáo

1. UBND xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các văn bản của HĐND, UBND xã cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, nhà văn hóa, tủ sách pháp luật, điểm bưu điện văn hóa xã để tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách, pháp luật.

Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, UBND xã phải báo cáo tình hình kịp thời với UBND huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.

2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên UBND, cán bộ công chức xã, trưởng thôn có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch UBND xã để báo cáo UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định.

3. Văn phòng UBND xã giúp UBND, Chủ tịch UBND tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành UBND theo định kỳ 6 tháng và cả năm; báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi HĐND xã và UBND huyện đồng gửi các thành viên UBND, thường trực Đảng ủy, thường trực HĐND, MTTQ và các đoàn thể nhân dân cùng cấp.

Chương IV

Quản lý và ban hành văn bản của UBND xã

Điều 12. Quản lý văn bản

1. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn phòng  UBND xã. Văn phòng UBND xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn và chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu hỏa tốc, khẩn, phải chuyển ngay sau khi nhận được. Đới với các công văn gửi đích danh không được bốc phải gửi đến tận tay.

2. Đối với những văn bản phát hành của UBND và Chủ tịch UBND xã, Văn phòng UBND xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm đóng dấu và gửi đúng theo địa chỉ; đồng thời lưu hồ sơ và văn bản gốc.

3. Các vấn đề chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của UBND xã đều phải được cụ thể hóa bằng các quyết định của UBND. Văn phòng UBND xã hoặc cán bộ công chức phụ trách lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã ký ban hành chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày phiên họp kết thúc.

Điều 13. Soạn thảo và thông qua văn bản của UBND xã

Trình tự thủ tục soạn thảo, ban hành quyết định, của UBND xã thực hiện theo quy định tại điều 144, 145 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2015.

1. Chủ tịch UBND xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản, cán bộ công chức theo phụ trách lĩnh vực nào thì tham mưu chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định; phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình Chủ tịch UBND hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối xem xét quyết định.

2. Đối với các quyết định, của UBND, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo, Chủ tịch UBND xã tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và nhân dân tại các thôn để chỉnh lý dự thảo văn bản.

3. Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành quyết định theo quy định pháp luật.

Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch UBND chỉ đạo việc soạn thảo, ký ban hành quyết định theo quy định tại điều 48 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND.

Điều 14. Thẩm quyền ký ban hành văn bản

1. Chủ tịch ủy ban nhân dân xã  ký các văn bản trình Uỷ ban nhân dân Huyện và Hội đồng nhân dân xã: các quyết định của Uỷ ban nhân dân xã, các văn bản thuộc phẩm quyền cá nhân quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 4 quy chế này.

Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo  Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay ( Hoặc coppy chữ ký).

2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được phó Chủ tịch phân công phụ trách khối.

Điều 15. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản

Chủ tịch Uỷ ban nhân xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có phẩm quyền bổ sung, sửa đổi.

Phó Chủ tịch phụ trách khối, ủy viên Uỷ ban nhân dân xã, cán bộ công chức xã, Trưởng thôn, theo nhiệm vụ đã phân công phải thường xuyên sâu sát từng thôn, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn. Đặc biệt thực hiện nghị quyết Đảng ủy, HĐND xã và chỉ kế hoạch của ủy ban nhân dân huyện giao hàng năm.                

 Chương V

Phân công nhiệm vụ các thành viên UBND, công chức xã

Điều 16. Phân công nhiệm vụ các thành viên của UBND xã

1. Chủ tịch UBND xã

Phụ trách chung toàn bộ hoạt động và tất cả các lĩnh vực của UBND xã theo thẩm quyền. Trực tiếp tổ chức chỉ đạo thực hiện các chương trình, kế hoạch phân công nhiệm vụ công tác, đôn đốc, kiểm tra các thành viên UBND xã và cán bộ, công chức thuộc UBND xã, trưởng thôn trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao và quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật..

Làm chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã, trưởng ban chỉ đạo phòng chống tệ nạn xã hội, trưởng ban chỉ đạo những lĩnh vực cấp trên chỉ định phụ trách.

Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại thuộc của UBND xã.

2. Phó chủ tịch UBND xã phụ trách khối kinh tế

Trực tiếp tham mưu cho Chủ tịch, xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết Đảng ủy, HĐND xã và chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. (Khối kinh tế, nông, lâm nghiệp, khuyến nông, công tác xây dựng nông thôn mới).

Trực tiếp phụ trách công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất đai, kinh tế nông lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, HTX dịch vụ, giao thông, thuỷ lợi, thương mại và các dự án đầu tư phát triển kinh tế tại địa phương. Chỉ đạo tổ sản xuất, tổ chức  quản lý, điều hành thực hiện tốt công việc theo quy định, đúng thẩm quyền.

Làm trưởng ban chỉ đạo những lĩnh vực được phân công phụ trách. Chủ trì các hội nghị thuộc lĩnh vực phụ trách.

Ngoài những lĩnh vực được phân công còn thực hiện nhiệm vụ đột xuất do chủ tịch giao chỉ đạo thực hiện.

3. Phó Chủ tịch UBND xã phụ trách khối Văn hoá - xã hội

Trực tiếp tham mưu cho Chủ tịch UBND xã xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển sự nghiệp Văn hoá - xã hội của địa phương.

Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực văn hoá- xã hội, giáo dục, y tế, dân số KHHGĐ, quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện chính sách xã hội, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, du lịch, các chương trình dự án phát triển sự nghiệp Văn hoá của địa phương.

Làm trưởng ban chỉ đạo và chủ trì các hội nghị thuộc các lĩnh vực được phân công phụ trách;

Ngoài nhiệm vụ được phân công còn thực hiện nhiệm vụ đột xuất do chủ tịch giao.

4.     Uỷ viên uỷ ban nhân dân - Trưởng công an xã

       Trực tiếp tham mưu cho UBND về lĩnh vực an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, trực tiếp chỉ đạo hoạt động của lực lượng công an xã, Thôn.

Tổ chức phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội, nắm chắc tình hình an ninh trật tự trên địa bàn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, quản lý, giáo dục đối tượng theo quy định của pháp luật.

Làm phó ban chỉ đạo phòng chống tệ nạn xã hội và thành viên tuyên truyền các loại luật, thực hiện nhiệm vụ đột xuất do chủ tịch giao chỉ đạo thực hiện.

5. Uỷ viên Uỷ ban nhân dân - Chỉ huy trưởng Quân sự xã

Trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, xây dựng lực lượng dân quân, dự bị động viên, hàng năm xây dựng kế hoạch huấn luyện chiến đấu trị an của lực lượng dân quân, tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ, tổ chức phối hợp các lực lượng thường xuyên hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự, sẵn sàng chiến đấu, khắc phục thiên tai, hoả hoạn, sơ tán cứu hộ, cứu nạn.

Thực hiện nghiêm chế độ quản lý sử dụng, bảo vệ vũ khí trang bị, công trình quốc phòng theo phân cấp, thực hiện chế độ kiểm tra báo cáo sơ, tổng kết công tác quốc phòng, quân sự xã.

  Điều 17. Phân công nhiệm vụ công chức thuộc UBND xã

 1. Chức danh Văn phòng thống kê phụ trách: Văn phòng HĐND - UBND, Cải cách hành chính “ một cửa” và văn thư lưu trữ

Tham mưu giúp việc HĐND - UBND chuẩn bị chương trình, nội dung và các điều kiện cần thiết phục vụ cho các kỳ cuộc họp của HĐND - UBND xã, xây dựng chương trình công tác, lịch làm việc, tổng hợp báo cáo, dự thảo văn bản trình cấp có thẩm quyền, hàng tháng tổng họp báo cáo gửi lên cấp trên theo quy định. Tham mưu tổng hợp ban hành kết luận các cuộc họp phiên họp UBND xã.

Quản lý công văn, sổ sách, giấy tờ, quản lý việc lập hồ sơ lưu trữ, biểu báo cáo thống kê; theo dõi biến động số lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã.

Tiếp dân, nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân chuyển đến Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân hoặc lên cấp trên có thẩm quyền giải quyết.

Nhận và trả kết quả trong giao dịch công việc giữa Uỷ ban nhân dân xã với có quan, tổ chức và công dân theo cơ chế "một cửa". Bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và cơ quan chuyên môn cấp trên về lĩnh vực được phân công.

Ngoài nhiệm vụ được phân công còn thực hiện nhiệm vụ đón tiếp khách hoặc công việc đột xuất do chủ tịch, phó chủ tịch giao.

2. Chức danh Văn phòng thống kê: Phụ trách Chỉ huy phó Quân sự và công tác Thi đua khen thưởng.

Chịu trách nhiệm tham mưu cho Chỉ huy trưởng Quân sự và Chủ tịch UBND xã về xây dựng lực lượng Chương trình, kế hoạch Quốc phòng, quân sự hàng năm, tổng hợp công tác phong trào thi đua khen thưởng của xã;

Phối hợp với các tổ chức Đoàn thể tuyên truyền pháp luật liên quan quân sự quốc phòng;

Xây dựng chương trình kế hoạch phối hợp với các tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội thực hiện nền quốc phòng gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận quốc phòng toàn  dân gắn với thế trận an ninh nhân dân.

Thực hiện chính sách hậu phương quân đội; các tiêu chuẩn, chế độ, chính sách cho dân quân, tự vệ, quân nhân dự bị theo quy định.

Được uỷ quyền giải quyết công việc khi Chỉ huy trưởng Quân sự đi vắng.

3. Công chức Tài chính - kế toán xã

Xây dựng dự toán thu chi ngân sách hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, giúp Uỷ ban nhân dân trong việc tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách, quyết toán ngân sách, kiểm tra hoạt động tài chính khác của xã.

Thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, tài sản công tại xã, theo quy định.

Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân xã trong khai thác nguồn thu, thực hiện các hoạt động tài chính ngân sách đúng quy định của pháp luật.

Kiểm tra các hoạt động tài chính, ngân sách theo đúng quy định, tổ chức thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên.

Thực hiện chi tiền theo lệnh chuẩn chi; quyết toán chứng từ chỉ, thực hiện theo quy định về quản lý quỹ tiền mặt và giao dịch đối với Kho bạc Nhà nước về xuất nhập quỹ theo quy định của luật ngân sách.

Hàng quý có nhiệm vụ báo cáo tài chính, ngân sách của xã đúng quy định.

4. Công chức Tư pháp - Hộ tịch

 Tổng hợp tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp xã, soạn thảo, ban hành các văn bản quản lý theo quy định của pháp luật; tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với dự án luật, pháp lệnh theo kế hoạch của cơ quan chuyên môn cấp trên; phối hợp tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân .

 Quản lý xây dựng hương ước, quy ước, kiểm tra việc thực hiện hương ước, quy ước của các thôn bản; thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật; tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật; phối hợp hướng dẫn hoạt động đối với tổ hoà giải. Phối hợp với trưởng thôn sơ kết, tổng kết công tác hoà giải, báo cáo với UBND cấp xã và cơ quan tư pháp cấp trên.

Thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch theo các nhiệm vụ cụ thể được phân cấp quản lý và đúng thẩm quyền được giao.

Thực hiện việc chứng thực theo thẩm quyền đối với các công việc thuộc nhiệm vụ được pháp luật quy định.

 Thực hiện một số công việc về quốc tịch theo quy định của pháp luật.

Quản lý, lý lịch, thống kê tư pháp ở xã, công tác thi hành án theo nhiệm vụ cụ thể được phân cấp, thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất, bất động sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;

Chấp hành quy chế làm việc của cơ quan, các chế độ quản lý hồ sơ tài liệu, chế độ báo cáo công tác theo quy định.

Thực hiện các nhiệm vụ Tư pháp thu phí, lệ phí chứng thực, công khai  minh bạch theo quy định của pháp luật.

5. Công chức Tư pháp - Hộ tịch: Phụ trách Phó trưởng Công an

          Chịu trách nhiệm quản lý hộ tịch, hộ khẩu, đăng ký tạm trú, tạm vắng, Quản lý  người nước ngoài ra vào  trên địa bàn;

Tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, giữ gìn trật tự công cộng và an toàn giao thông, quản lý vũ khí, chất cháy nổ ; kiểm tra các quy định về an ninh trật tự trên địa bàn theo thẩm quyền.

 Phối hợp với các cơ quan, đoàn thể tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan tới an ninh trật tự cho nhân dân, hướng dẫn tổ chức quần chúng làm công tác an ninh, trật tự trên địa bàn quản lý;

Được uỷ quyền gải quyết công việc khi Trưởng Công an  đi vắng.

6. Công chức địa chính Giao thông - Xây dựng và môi trường. Phụ trách: Địa chính, giao thông, xây dựng, tài nguyên, môi trường và xây dựng nông thôn mới

Lập sổ địa chính đối với chủ sử dụng đất hợp pháp, lập sổ mục kê toàn bộ đất  đai của xã, giúp Uỷ ban nhân dân xã hướng dẫn thủ tục hành chính, thẩm tra để xác nhận việc tổ chức, hộ gia đình đăng ký đất ban đầu, thực hiện các quyền công dân liên quan tới đất đai trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật. Sau khi hoàn tất các thủ tục thì có trách nhiệm chỉnh lý sự biến động đất đai trên sổ và bản đồ địa chính đã được phê duyệt.

Thẩm tra, lập văn bản để Uỷ ban nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp trên quyết định về giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình và cá nhân và tổ chức thực hiện quyết định đó.

Thu thập tài liệu số liệu về số lượng đất đai; tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê đất đai theo thời gian và mẫu quy định.

Bảo quản hồ sơ địa giới hành chính, bản đồ địa giới địa chính, bản đồ chuyên ngành, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai, số liệu thống kê, kiểm kê, quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, các mốc cắm địa giới thuộc phạm vi ranh dưới 364 của các xã lân cận...

Tham mưu cho UBND cấp xã quản lý công tác xây dựng, giám sát về kỹ thuật trong việc xây dựng các công trình phúc lợi  trên địa bàn xã.

Tuyên truyền, giải thích, hoà giải tranh chấp về đất đai, tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân về đất đai, để giúp Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết, thường xuyên kiểm tra, phát hiện các trường hợp vi phạm đất đai để kiến nghị Uỷ ban nhân dân cấp xã xử lý theo quy định.

Phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp trên trong việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ địa giới hành chính, giải phóng mặt bằng, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về đất đai.

7. Công chức địa chính Nông nghiệp - xây dựng và Môi Trường. Phụ trách: Nông - Lâm nghiệp và công tác khuyến nông

Tổng hợp tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức phối hợp tuyên truyền, vận động, đôn đốc nhân dân tham gia thực hiện các chương trình dự án phát triển kinh tế Nông - Lâm nghiệp, Khuyến nông; tiếp nhận, quản lý chuyển giáo khoa học kỹ thuật các mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phòng chống dịch bệnh bảo vệ thực vật, chăn nuôi thú y trên địa bàn.

8. Công chức Văn hoá - Xã hội (phụ trách Thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao)

Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân xã xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức thông tin, tuyên truyền giáo dục đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, tình hình kinh tế - chính trị ở địa phương và đấu tranh chống âm mưu tuyên truyền phá hoại của các thế lực thù địch; báo cáo thông tin về dư luận quần chúng về tình hình môi trường văn hoá ở địa phương lên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.

Tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, văn hoá văn nghệ quần chúng, các câu lạc bộ, lễ hội truyền thống, bảo vệ các di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh ở địa phương, điểm vui chơi giải trí và xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, ngăn chặn việc truyền bá tư tưởng phản động, đồi truỵ dưới hình thức văn hoá, nghệ thuật và các tệ nạn xã hội khác sâm vào ở địa bàn.

Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân xã trong việc tổ chức vận động để xã hội hoá các nguồn lực xây dựng, phát triển sự nghiệp văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, bảo vệ các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, các điểm vui chơi giải trí ở địa phương.

Hướng dẫn, kiểm tra đối với tổ chức và công dân chấp hành pháp luật trong hoạt động văn hoá thông tin, thể dục thể thao.

Lập chương trình, kế hoạch công tác văn hoá, văn nghệ, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao, công tác lao động, thương binh và xã hội trình Uỷ ban nhân dân cấp xã và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch được phê duyệt.

Tổng hợp tham mưu cho UBND xã thực hiện sơ kết, tổng kết báo cáo công tác hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, thông tin tuyên truyền ở xã.

9. Công chức Văn hoá - Xã hội (phụ trách công tác LĐTBXH)

Thống kê dân số, lao động, tình hình việc làm, ngành nghề trên địa bàn; nắm số lượng và tình hình các đối tượng chính sách lao động - thương binh và xã hội.

Hướng dẫn và nhận hồ sơ của người xin học nghề, tìm việc làm, người được hưởng chính sách ưu đãi, chính sách xã hội trình Uỷ ban nhân dân xã giải quyết theo thẩm quyền.

Theo dõi và đôn đốc việc thực hiện chi trả trợ cấp cho người hưởng chính sách lao động, thương binh và xã hội.

Phối hợp với các đoàn thể trong việc chăm sóc, giúp đỡ các đối tượng chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội, việc nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng xã hội ở cộng đồng, theo dõi thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo.

Tổng hợp tham mưu cho UBND xã thực hiện sơ kết, tổng kết báo cáo công tác xóa đói giảm nghèo, lao động, việc làm, thực hiện chế độ chính sách đối với người có công, gia đình chính sách thương binh liệt sỹ, người già cô đơn, trẻ mồ côi không nơi nương tựa, người khuyết tật…

Tham mưu rà soát tổng hợp hoàn chỉnh các thủ tục để trình các cấp có thẩm quyền cấp và hướng dẫn sử dụng thẻ BHYT cho nhân dân, các đối tượng gia đình chính sách, ... thuộc thẩm quyền của UBND xã quản lý.

 Điều 18. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên trách cấp xã, Trưởng thôn

1. Cán bộ không chuyên trách cấp xã (trừ phó chủ tịch Uỷ ban mặt trận tổ quốc và 4 phó đoàn thể) chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về nhiệm vụ chuyên môn được Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch UBND phân công, thực hiện các quy định tại Điều 5 Quy chế này. 

2. Trưởng thôn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về mọi mặt hoạt động của thôn; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn; thường xuyên và định kỳ báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách khối, văn phòng HĐND-UBND xã; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của các tổ chức và công dân.

Chương VI

Quan hệ công tác của UBND xã

 Điều 19. Quan hệ với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện

1. Ủy ban nhân dân xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân huyện.

Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp luật quy định, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định hiện hành về chế độ thông tin báo cáo.

2. Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.

 Ủy ban nhân dân xã đề xuất bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp huyện, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.

Điều 20. Quan hệ với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã

1. Quan hệ với Đảng ủy xã

a) Ủy ban nhân dân xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc thực hiện Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan Nhà nước cấp trên;

b) Ủy ban nhân dân xã chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.

2. Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã

a) Ủy ban nhân dân xã chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, báo cáo  trước Hội đồng nhân dân xã; phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Hội đồng nhân dân xã, xây dựng các đề án, phương án trình Hội đồng nhân dân xã xem xét, quyết định; cung cấp thông tin về hoạt động của Ủy ban nhân dân xã, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu Hội đồng nhân dân xã;

b) Các thành viên Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm trả lời các chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân; khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên quan đến công việc do mình phụ trách lĩnh vực;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thường xuyên trao đổi, làm việc với Thường trực Hội đồng nhân dân xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri; cùng Thường trực Hội đồng nhân dân xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.

3. Quan hệ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam   xã và các đoàn thể nhân dân

Ủy ban nhân dân xã phối hợp chặt chẽ với ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân; tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương và các hoạt động của Ủy ban nhân dân cho các tổ chức này biết để phối hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.

Điều 21. Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân xã với Trưởng thôn

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công các thành viên Ủy ban nhân dân phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình các thôn. Hàng tháng, các thành viên Ủy ban nhân dân làm việc với Trưởng thôn thuộc địa bàn được phân công phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với thôn để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy định của pháp luật.

2. Trưởng thôn phải thường xuyên liên hệ với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt pháp lệnh dân chủ ở cơ sở.

Trưởng thôn kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tình hình mọi mặt của thôn đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần phát triển kinh tế xã hội và giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn Thôn.

Điều 22. Chế độ đi công tác

1. Công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã đi công tác ngoài phạm vi xã hoặc vắng mặt từ một (01) ngày trở lên phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ trách; đồng thời, trong thời gian đi vắng phải ủy quyền cho cấp phó (nếu có) của mình giải quyết công việc thay. (Nếu hai ngày trở lên phải có giấy duyệt xin nghỉ của lãnh đạo)

2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân, Công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã phải dành thời gian thích hợp để đi các thôn, tiếp xúc với nhân dân, kiểm tra, nắm tình hình thực tế; kịp thời giúp thôn giải quyết khó khăn, vướng mắc mới phát sinh và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm.

Điều 23. Tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã

Văn phòng Uỷ ban nhân dân xã trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về thời gian và nội dung tiếp khách theo đề nghị của các bộ phận chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã hoặc của khách; phối hợp với các bộ phận liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung và tổ chức phục vụ cuộc tiếp, làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.

Chương VII

Quản lý tài chính, tài sản

Điều 24. Quản lý tài chính

          1. Thực hiện chế độ tài chính công khai, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã là chủ tài khoản trực tiếp quản lý toàn bộ kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho xã, thu chi đúng quy định theo luật ngân sách hiện hành, thực hành tiết kiệm chống lãnh phí.

          2. Chi tiêu phải thực hiện đúng mục đích, đúng đối tượng, các khoản chi tiêu phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ theo quy định. Việc chi tiêu phải tuân thủ thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ  được xây dựng hàng năm.

          Điều 25. Quản lý sử dụng tài sản

          1. Mọi cán bộ công chức phải phát huy tinh thần làm chủ tập thể, bảo quản, sử dụng tài sản công đúng mục đích, có hiệu quả. Tự bảo quản và chịu trách nhiệm đối với tài sản được giao. Nếu tài sản bị hư hỏng phải báo cáo kế toán, chủ tài khoản chỉ đạo có biện pháp sửa chữa; nếu mất phải bồi thường theo quy định hiện hành.

          2. Cuối năm cán bộ tài chính kế toán có trách nhiệm tham mưu thành lập hội đồng đánh giá, kiểm kê tài sản của xã; tài sản phải được mở sổ sách theo dõi theo quy định hiện hành; Cán bộ, công chức khi thay đổi, luân chuyển vị trí công tác có trách nhiệm bàn giao lại toàn bộ tài sản cho người kế nhiệm hoặc Uỷ ban nhân dân xã, công chức Tài chính kế toán có trách nhiệm chủ trì và theo dõi việc bàn giao tài sản giữa bên giao và bên nhận.

          3. Cán bộ, công chức sử dụng máy vi tính phục vụ chuyên môn phải sử dụng đúng mục đích, không sử dụng vào việc riêng, không được tự ý cài đặt các phần mềm ứng dụng không tương thích, không phù hợp với cấu hình máy tính.

          4. Cán bộ, công chức báo cáo và đề xuất nhu cầu sử dụng văn phòng phẩm của bộ phận theo tháng, Công chức tài chính kế toán có trách nhiệm tổng hợp báo cáo chủ tài khoản duyệt kế hoạch trước khi thực hiện việc mua sắm. Việc mua sắm phải có đầy đủ chứng từ thủ tục theo quy định hiện hành, phải có chứng từ nhập, xuất kho sử dụng theo quy định, đảm bảo tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả.

          5. Sử dụng điện tiết kiệm, không được sử dụng điện phục vụ mục đích cá nhân, khi không có nhu cầu sử dụng, khi ra khỏi phòng, hết giờ làm việc phải ngắt công tắc, cầu dao của các thiết bị sử dụng điện để tiết kiệm điện và đề phòng sự cố do thiên tai gây ra.

Chương VIII

Khen thưởng, kỷ luật

Điều 26. Công tác thi đua khen thưởng

          1. Hàng năm các cá nhân và tập thể phải đăng ký thi đua, các tập thể cá nhân đã đăng ký thi đua và có đủ các điều kiện sẽ được xét khen thưởng.

          2. Cá nhân, tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, gương mẫu chấp hành tốt nội quy, quy chế hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã được xét khen thưởng theo quy định.

          3. Cán bộ, công chức không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm nội quy, quy chế của đơn vị, vi phạm kỷ luật lao động, Luật cán bộ công chức sẽ bị sử lý kỷ luật theo quy định hiện hành.

          4. Cuối năm chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phối hợp với tổ chức công đoàn tổ chức bình xét thi đua khen thưởng cho các cá nhân và tập thể có thành tích đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.

Chương IX

Tổ chức thực hiện

Điều 27. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã quyết định phê chuẩn. Các quy định trước đây của Uỷ ban nhân dân xã trái với quy chế này đều bãi bỏ.

          Điều 28. Cán bộ, công chức thuộc Uỷ ban nhân dân xã Ngàm Đăng Vài có trách nhiệm, nghiêm túc tổ chức thực hiện quy chế này, trong nhiệm kỳ nếu có những nội dung phát sinh sẽ được chỉnh sửa cho phù hợp./.


Tin khác